Những trường hợp không được ủy quyền
1. Đăng ký kết hôn
Hai bên nam, nữ nộp tờ khai đăng ký kết hôn theo mẫu quy định cho cơ quan đăng ký hộ tịch và cùng có mặt khi đăng ký kết hôn (Khoản 1 Điều 18 Luật Hộ tịch 2014)
2. Ly hôn
Có thể ủy quyền cho người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp để làm một số thủ tục khi ly hôn, tuy nhiên, đương sự nhất thiết phải có mặt tại phiên tòa để giải quyết vụ việc ly hôn.
Đối với việc ly hôn, đương sự không được ủy quyền cho người khác thay mặt mình tham gia tố tụng. Trường hợp cha, mẹ, người thân thích khác yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều 51 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì họ là người đại diện. (Theo khoản 4 Điều 85 Bộ luật tố tụng dân sự 2015)
3. Gửi tiền tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng
Người gửi tiền phải trực tiếp thực hiện giao dịch gửi tiền tại tổ chức nhận tiền gửi tiết kiệm (Theo điểm a, khoản 1, Điều 8 Quy chế về tiền tiết kiệm ban hành kèm theo Quyết định 1160/2004/QĐ-NHNN được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định 47/2006/QĐ-NHNN)
4. Công chứng di chúc của mình
Người lập di chúc phải tự mình yêu cầu công chứng di chúc và không được ủy quyền cho người khác yêu cầu công chứng di chúc (Theo Điều 56 Luật công chứng 2014)
5. Cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2
Cá nhân yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 2 thì không được ủy quyền cho người khác làm thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp.
(Theo Khoản 2 Điều 46 Luật lý lịch tư pháp 2009).
6. Chủ đầu tư dự án kinh doanh bất động sản không được ủy quyền ký hợp đồng mua bán, chuyển nhượng, cho thuê mua bất động sản cho bên tham gia hợp tác đầu tư, liên doanh, liên kết, hợp tác kinh doanh hoặc góp vốn thực hiện
(Theo Khoản 5 Điều 13 Luật kinh doanh bất động sản 2014)
7. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba
Người đại diện theo ủy quyền trong tố tụng hành chính thực hiện các quyền, nghĩa vụ tố tụng hành chính của người ủy quyền. Người được ủy quyền không được ủy quyền lại cho người thứ ba.
(Theo Khoản 5 Điều 60 Luật Tố tụng hành chính 2015)
8. Quyền, lợi ích đối lập với người ủy quyền tại cùng vụ việc
Cụ thể, người được ủy quyền cũng là đương sự trong cùng một vụ việc với người ủy quyền mà quyền, lợi ích hợp pháp của người được ủy quyền đối lập với quyền, lợi ích của người ủy quyền.
(Theo Điểm a Khoản 1 Điều 87 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015)
9. Đang được ủy quyền bởi một đương sự khác trong cùng vụ việc có quyền, lợi ích đối lập với người sẽ ủy quyền
Nếu người được ủy quyền đang là đại diện theo pháp luật trong tố tụng dân sự cho đương sự khác mà quyền, lợi ích hợp pháp của đương sự đó đối lập với quyền, lợi ích hợp pháp của người được đại diện trong cùng một vụ việc.
(Theo Điểm b Khoản 1 Điều 87 Bộ luật tố tụng dân sự 2015).
10. Chủ tịch và thành viên Hội đồng quản trị tổ chức tín dụng là công ty TNHH 2 thành viên trở lên không được ủy quyền cho những người không phải là thành viên Hội đồng quản trị thực hiện quyền, nghĩa vụ của mình
(Theo Khoản 5 Điều 81 Luật các tổ chức tín dụng 2010).
Theo LuatVietnam